Đầu tiên trước khi làm hồ sơ thai sản thì các bạn phải làm hồ sơ báo giảm lao động
Trường hợp lao động nữ đang tham gia BHXH của đơn vị nghỉ sinh thì cần thực hiện báo giảm người lao động nghỉ thai sản. Các bước cần làm như nội dung dưới đây:
Bước 1: Đơn vị chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ liên quan
Đơn vị cần lưu ý về thời điểm báo giảm để chuẩn bị hồ sơ:
- Trường hợp thông thường, báo giảm đúng thời gian: đơn vị chuẩn bị mẫu D02-TS để kê khai danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Trường hợp đơn vị giảm thai sản muộn thì cần chuẩn bị thêm bảng lương để gửi lên Cơ quan BHXH, tiến hành truy thu các tháng báo muộn. Giấy tờ kèm theo bao gồm bảng kê hồ sơ.
Bước 2: Kê khai hồ sơ báo giảm thai sản
Tùy vào thời điểm đơn vị thực hiện báo giảm mà thực hiện kê khai các nội dung cho phù hợp. Đơn vị cần lưu ý khi kê khai như sau:
- Đối với mẫu D02-TS: cần ghi chú rõ là nghiệp vụ giảm thai sản, để tránh nhầm lẫn với trường hợp báo giảm do lao động nghỉ việc hoặc các trường hợp khác.
- Cột thời gian cần ghi rõ ràng thời gian lao động bắt đầu nghỉ thai sản. Nếu báo giảm muộn so với thời gian nghỉ thực tế thì cần điền thời điểm báo muộn để truy thu.
- Trường hợp lao động đã sinh con mà đơn vị thực hiện báo giảm thì có thể báo lao động cung cấp giấy khai sinh, giấy chứng sinh của con để làm căn cứ.
- Trường hợp lao động nghỉ trước sinh nhiều thì cần kèm đơn xin nghỉ thai sản. Lưu ý thời gian nghỉ trước sinh không quá 2 tháng.
Bước 3: Nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH
Sau khi kê khai đầy đủ hồ sơ, đơn vị nộp hồ sơ lên Cơ quan Bảo hiểm xã hội đang quản lý đơn vị. Lưu ý: Hiện tại các đơn vị đều thực hiện bảo giảm người lao động nghỉ thai sản qua phần mềm kê khai Bảo hiểm xã hội điện tử. Sau khi nộp, đơn vị chờ kết quả trả về báo thành công thì tiếp tục thực hiện hồ sơ giải quyết chế độ thai sản cho lao động.
Thời gian áp dụng chế độ thai sản có hiệu lực kể từ ngày đầu bạn phát hiện mình có thai đến khi con ra đời và được đủ 12 tháng tuổi. Trong đó:
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
– Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 02 tháng.
1.3 Mức nhận trợ cấp khi hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động hưởng chế độ thai sản thì được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong 06 tháng đó người lao động phải đóng bảo hiểm.
Sau khi mức lương cơ bản đã được nâng lên theo quy định của Nghị định 72/2018/NĐ-CP, chế độ thai sản 2018 cũng đã tăng mức trợ cấp một lần cho lao động nữ sinh con. Từ ngày 01/07/2018 mức trợ cấp này sẽ là 2,78 triệu đồng/lần thay vì 2,6 triệu đồng/ lần như trước đây.
1.4 Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
- a) Thành phần hồ sơ:
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (D02-TS);
– Bảng kê hồ sơ nếu phát sinh truy thu.
- b) Thời gian giải quyết hồ sơ:7 ngày làm việc
- c) Hướng dẫn kê khai hồ sơ:
– Mẫu D02 – TS: Đối với trường hợp báo giảm nghỉ thai sản, cột Ghi chú ghi rõ Nghỉ thai sản + ngày thực tế mà người lao động bắt đầu nghỉ tại đơn vị.
– Mẫu Bảng kê hồ sơ: Các giấy tờ làm căn cứ kê khai
+ Trường hợp NLĐ đã sinh con thì đơn vị nhập thông tin Giấy khai sinh/Giấy chứng sinh làm căn cứ;
+ Trường hợp NLĐ chưa sinh con: Do NLĐ nghỉ trước sinh nhiều nên nếu NLĐ có đơn xin nghỉ thì sử dụng số trong đơn xin nghỉ để làm căn cứ;
+ Nếu ko có thì mới sử dụng Bảng lương.
Tiếp theo chúng ta tìm hiểu về hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những gì nhé:
- Thời gian hưởng chế độ thai sản gồm:
– Nghỉ đi khám thai;
+ Nghỉ do sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai;
+ Nghỉ khi sinh con;
+ Nghỉ khi nhận con nuôi;
+ Nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai;
+ Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
- Hồ sơ chế độ thai sản gồm:
– Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh bản sao công chứng;
– Giấy xác nhận phẫu thuật hoặc giấy ra viện đối với trường hợp phải phẫu thuật.
- Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
– Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
=> Tức là trong vòng 55 ngày kể từ ngày NLĐ đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết các quy trình, thủ tục cần làm khi lao động nữ nghỉ thai sản. Hy vọng với những chia sẻ này của Dohico sẽ giúp cho các bạn dễ dàng hơn trong việc kê khai, báo giảm lao động khi nghỉ thai sản.
Tiếp đến Dohico sẽ hướng dẫn cho các bạn thủ tục hưởng chế độ thai sản bao gồm những bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hưởng chế độ thai sản, cả người lao động và đơn vị lao động cần phải nộp hồ sơ để giải quyết chế độ.
- Người lao động nộp hồ sơ
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc, người lao động cần nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ
Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ từ phía người lao động, đơn vị sử dụng lao động sẽ phải lập danh sách 01B-HSB và nộp cùng bộ hồ sơ tới Cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp đơn vị sử dụng lao động sử dụng giao dịch điện tử thì thực hiện lập hồ sơ trên phần mềm, ký số và gửi kèm giấy tờ lên quan lên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức IVAN.
Bước 2: Cơ quan BHXH giải quyết và chi trả chế độ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ xét duyệt và thực hiện chi trả trợ cấp thai sản. Người lao động hoặc thân nhân của người lao động có thể nhận trợ cấp thông qua một trong các hình thức:
- Trực tiếp qua tài khoản ATM của người lao động.
- Thông qua đơn vị sử dụng lao động.
Nhận trợ cấp trực tiếp tại cơ quan BHXH trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như thôi việc trước thời điểm sinh con.
Vậy là DOHICO đã trình bày các vấn đề các liên quan tới chế độ thai sản rồi nhé, nếu bạn còn thắc mắc gì có thể liên hệ với DOHICO để được giải đáp.
Cám ơn các bạn đã xem bài viết.
Liên hệ với chúng tôi:
– Qua page: http://dohico.com/lien-he/
– Hotline: 0918.880.260 – 0796.381.939
– Điện thoại: 0918.880.260 – 0796.381.939
– Liên hệ ngoài giờ hành chính: 0918.880.260
– Email: BaoCaoThueTronGoi@gmail.com
– Youtube: Pháp lý Dohico