Những quy định mới về Hộ kinh doanh cá thể trong Nghị định 01/2021/NĐ-CP là một trong những vấn đề đang được nhiều Qúy khách hàng quan tâm.
Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP ra đời với nhiều điểm mới liên quan đến đăng kí doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
Vậy những điểm mới đó là gì? Qúy khách hàng muốn thành lập hộ kinh doanh cần lưu ý những vấn đề nào?
Công ty DOHICO sẽ cung cấp thông tin chi tiết đến bạn thông qua bài viết dưới đây.
Bảng Tóm Tắt Nội Dung
Đối tượng nào được thành lập hộ kinh doanh
– Trước đây, khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP TỔNG quy định hộ kinh doanh do các đối tượng sau thành lập:
+ Cá nhân hoặc một nhóm người Việt Nam đủ 18 tuồi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thành lập.
+ Một hộ gia đình thành lập.
– Hiện nay, khoản 1 Điều 79 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh do các đối tượng sau thành lập:
+ Một cá nhân thành lập.
+ Các thành viên hộ gia đình thành lập.
Như vậy, theo quy định mới thì “nhóm cá nhân người Việt Nam” không còn được thành lập hộ kinh doanh.
Ngoài ra, cũng tại Điều 79 Nghị định 01 đã bổ sung thêm đối tượng không cần phải đăng ký doanh doanh là: Những người kinh doanh thời vụ.
Hộ kinh doanh được hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm
Trước đây, theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm.
Bên cạnh đó, chỉ cho phép kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động (theo Điều 72 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã chính thức cho phép hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm, cụ thể:
“2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”
Tuy nhiên, dù hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng hộ kinh doanh phải lựa chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính.
Quy định mới về hộ kinh doanh cá thể là hộ gia đình
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Lưu ý: Trong trường hợp các thành viên đăng ký hộ gia đình đăng ký kinh doanh thì phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình.
Trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh
Từ 04/01/2021, thêm một trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP là:
“Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;”
Đăng kí thay đổi nội dung đăng kí hộ kinh doanh
– Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi theo quy định tại Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Trong khi đó, quy định cũ không nêu rõ về thời hạn thông báo thay đổi
Hồ sơ thực hiện:
+ Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh:
- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
- Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
+ Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
+ Đối với các trường hợp khác, hồ sơ bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
– Nghị đinh mới không còn giới hạn về thời gian tạm ngừng kinh doanh. Theo đó,trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền.
– Hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh:
- Thông báo tạm ngừng kinh doanh
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
– Thời hạn thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh: Ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh so với trước đây là ít nhất 15 ngày.
Thuê người quản lý hoạt động kinh doanh hộ cá thể
Trước đây, không có quy định về việc chủ hộ kinh doanh được thuê người quản lý kinh doanh.
Nhưng theo khoản 3 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh chứ không liên quan đến người đại diện.
Mốc thời gian phải đăng ký thay đổi hộ kinh doanh
Nghị định 78/2015/NĐ-CP không quy định mốc thời gian mà hộ kinh doanh phải tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Nhưng theo khoản 1 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải thực hiện thủ tục này tại UBND cấp huyện nơi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở chính.
Tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể vô thời hạn
Theo Điều 76 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh chỉ được tạm ngừng kinh doanh không quá 1 năm và gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Hiện tại, Nghị định 01/2021/NĐ-CP không còn quy định về giới hạn thời gian tạm ngừng kinh doanh nhưng phải gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đã đăng ký ít nhất 03 ngày truớc khi tạm ngừng kinh doanh.
Hộ kinh doanh cá thể được thuê trên 10 lao động
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh chỉ có tối đa 10 lao động. Nếu trên mức này, hộ kinh doanh bắt buộc phải chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi nghị định 01/2021 được ban hành đã không hề nhắc gì đến quy định giới hạn này.
Cụ thể, theo Điều 79, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Như vậy, từ 04/01/2021, hộ kinh doanh không bị giới hạn số lượng lao động như trước đây.
Được ủy quyền thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Trước đây, không quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 84 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.
Những trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh
– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký Hộ kinh doanh là giả mạo.
– Ngừng hoạt động kinh doanh quá 6 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận/huyện nơi đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
– Kinh doanh ngành nghề bị cấm.
– Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh.
– Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 điều 16 Nghị Định 01/2021/NĐ-CP đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận/huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
– Trường hợp khác theo quyết định của tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Trên đây là các chia sẻ về Những quy định mới về Hộ kinh doanh cá thể từ năm 2021 của DOHICO, hi vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về thành lập kinh doanh hộ cá thể. Nếu bạn có thắc mắc cần tư vấn vui lòng liên hệ DOHICO để được hỗ trợ.
Liên hệ với chúng tôi:
– Qua page: http://dohico.com/lien-he/
– Hotline: 0918.880.260 – 0796.381.939
– Fanpage: https://www.facebook.com/dohico
– Email: BaoCaoThueTronGoi@gmail.com
– Youtube: Pháp lý Dohico