Hồ sơ, Thủ tục nhận hỗ trợ chính sách COVID-19 của Chính phủ

Hồ sơ, Thủ tục nhận hỗ trợ chính sách COVID-19 của Chính phủ

  Hồ sơ, Thủ tục nhận hỗ trợ chính sách COVID-19 của Chính phủ theo Nghị Quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021 như thế nào? Trình tự ra sao? DOHICO xin giải đáp như sau:

Hồ sơ, Thủ tục: 

1. Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

   Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

  Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19.

  • Người sử dụng lao động: 21%
  • Người lao động: 10.5%.

2. Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

  Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 4 năm 2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

  Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.

LƯU Ý: Về tạm ngừng đóng vào Quỹ HTTT (tức là tạm dừng đóng 22% trong những tháng đủ điều kiện tạm dừng đóng vào Quỹ HTTT) và sẽ đóng bù lại 22% những tháng tạm dừng  đó sau khi hết thời gian tạm dừng Quỹ HTTT -> đóng bù lại sau đó chứ không phải là không đóng nha.

Trình tự, thủ tục thực hiện:

– Trong thời gian từ ngày 7.7.2021 đến hết ngày 30.6.2022, người sử dụng lao động nộp văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định 23 cho cơ quan BHXH nơi đang tham gia BHXH, đồng thời gửi 1 bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.

– Trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Các trường hợp đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

Mẫu 01 : Đề nghị hỗ trợ của người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất.

3. Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động

Đối tượng áp dụng:

  Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định.

Mức hỗ trợ tối đa: 1.500.000 đồng/người lao động/tháng

Phương thức chi trả: tối đa 06 tháng.

Thời gian nộp: Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. 

Thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng hỗ trợ

  Nếu đủ điều kiện như nêu trên, NSDLĐ có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ đề nghị cơ quan BHXH nơi đang tham gia BHXH xác nhận về việc đóng đủ BHTN theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Quyết định này. Cơ quan BHXH xác nhận trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của NSDLĐ.

  Sau đó, NSDLĐ gửi hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) nơi đặt trụ sở chính. Trong 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở LĐ-TB&XH xem xét, quyết định việc hỗ trợ. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản điện tử theo quy định đến: cơ quan BHXH cấp tỉnh để thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ, NSDLĐ để thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở LĐ-TB&XH trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

  Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Giám đốc Sở LĐ-TB&XH, cơ quan BHXH cấp tỉnh chuyển một lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho NSDLĐ.

  Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, NSDLĐ thực hiện việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.

  Trong 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc đào tạo, NSDLĐ phải hoàn thành việc thanh, quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện về Sở LĐ-TB&XH.

  Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện của NSDLĐ, Sở LĐ-TB&XH ban hành quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu có) gửi cơ quan BHXH cấp tỉnh và NSDLĐ để thực hiện hoàn trả kinh phí về Quỹ BHTN theo Mẫu số 04b tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

Mẫu 02 : Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm cho người lao động;

Mẫu 03 : Đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;

Mẫu 04a : Quyết định về việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;

Mẫu 04b : Quyết định về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

4. Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

Đối tượng áp dụng:

  Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp

Điều kiện hỗ trợ:

  Bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;

  Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Mức hỗ trợ:

  Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người. 

Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động

Điều 15 quy định hồ sơ đề nghị gồm:

“1. Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

  2. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
  3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định này”
Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

Điều 16 trình tự, thủ tục thực hiện:

“1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của người lao động.

  2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

  3. Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.
  4. Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc

Đối tượng áp dụng:

  Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;

  Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc.

Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.

Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động

Hồ sơ đề nghị gồm:

1. Bản sao văn bản yêu cầu cách ly phòng, chống dịch COVID – 19 của Cơ Quan Nhà Nước có thẩm quyền từ 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

2. Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH theo mẫu số 06.

3. Người lao động ở các trường hợp sau thì chuẩn bị bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em.

Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

Trình tự, thủ tục thực hiện:

“1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của người lao động.

  2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

  3. Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.
  4. Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

6. Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động

Đối tượng áp dụng:

  Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp

Điều kiện hỗ trợ:

  Chấm dứt hợp đồng lao động do phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;

  Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động

Hồ sơ đề nghị gồm:

1. Đơn đề nghị hỗ trợ theo mẫu 07.

2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính 1 trong các giấy tờ sau:

HĐLĐ đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.

– Quyết định thôi việc.

– Thông báo hoặc thoản thuận chấm dứt HĐLĐ.

– Bản sao sổ BHXH hoặc xác nhận của cơ quan BHXH về việc tham gia BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người lao động ở các trường hợp sau thì chuẩn bị bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em.

Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

Trình tự, thủ tục thực hiện:

  Người lao động chuẩn bị hồ sơ gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở lao động Thương binh và xã hội nơi chấm dứt HĐLĐ. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

  Hàng tháng UBND cấp tỉnh sẽ phê duyệt danh sách người lao động đủ điều kiện và sẽ thực hiện chi trả cho người lao động.

7. Chính sách hỗ trợ bổ sung và trẻ em

a) Người lao động tại điểm 4, 5, 6 đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha.
b) Trẻ em phải điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ngân sách nhà nước đảm bảo các chi phí điều trị và tiền ăn theo quy định tại điểm 8 Mục II Nghị quyết này; được ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021. 
Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

8. Hỗ trợ tiền ăn

  Mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
  Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

9. Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV

  Trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

  Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

10. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh

Đối tượng áp dụng: Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế

Điều kiện áp dụng:

  Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19

Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ. 

Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện

– Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

– Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.

– Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.

– Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

11. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

1. Điều kiện vay vốn

1.1 Đối với khách hàng vay vốn trả lương ngừng việc

a) Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022.
b) Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

1.2. Đối với khách hàng vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh

a) Đối với khách hàng phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022

– Phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022.

– Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

– Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

– Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

b) Đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh

– Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

– Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

– Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.

Mục đích sử dụng vốn vay

  Vốn vay được khách hàng sử dụng để trả lương cho người lao động ngừng việc, trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh theo chính sách hỗ trợ của Chính phủ quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP.

Mức cho vay, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Mức cho vay: Khách hàng được vay vốn một hoặc nhiều lần để trả lương ngừng việc, trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất với thời gian tối đa 03 tháng/người lao động.

2. Lãi suất cho vay: 0%/năm. Lãi suất nợ quá hạn: 12%/năm.

3. Thời hạn cho vay do Ngân hàng chính sách xã hội nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận dưới 12 tháng, kể từ ngày giải ngân món vay đầu tiên.

4. Khách hàng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

5. Ngân hàng chính sách xã hội cho vay trực tiếp đến khách hàng.

Quy trình cho vay:

– Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn, NHCSXH thực hiện phê duyệt cho vay và thông báo cho khách hàng. Trường hợp không đủ điều kiện cho vay thì thông báo bằng văn bản đến khách hàng, nêu lý do từ chối.

– NHCSXH cùng khách hàng ký Hợp đồng tín dụng/Phụ lục hợp đồng tín dụng

Tổ chức giải ngân

– NHCSXH giải ngân cho khách hàng bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng.

– Thực hiện giải ngân cho khách hàng trong vòng 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo vốn.

– Trường hợp đề nghị vay vốn để trả lương cho người lao động đối với các tháng 5,6,7/2021, khách hàng lập hồ sơ vay vốn từng tháng và được NHCSXH giải ngân một lần.

– Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện đến hết ngày 05/4/2022 hoặc khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng được NHNN cho vay tái cấp vốn.

Hồ sơ vay vốn NHCSXH

  Khách hàng tự kê khai, lập danh sách, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với số lao động ngừng việc, số lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và các thông tin, hồ sơ, tài liệu cung cấp cho NHCSXH nơi cho vay

2. Đối với khách hàng vay vốn trả lương ngừng việc

2.1 Hồ sơ vay vốn lần đầu gồm: 

a) Giấy đề nghị vay vốn;

b) Danh sách người lao động đang tham gia BHXH;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu các giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động;

d) Bản gốc/Bản chính/Bản sao có chứng thực Giấy ủy quyền (nếu có);

đ) Văn bản thỏa thuận ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động.

2.2. Hồ sơ vay vốn các lần tiếp theo gồm: 

Các hồ sơ nêu tại tiết a, b, đ điểm 2.1 nêu trên;

Bổ sung hồ sơ tại tiết c, d điểm 2.1 nêu trên nếu có thay đổi so với hồ sơ vay vốn lần đầu.

3. Đối với khách hàng vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh

3.1 Hồ sơ vay vốn lần đầu gồm: 

a) Giấy đề nghị vay vốn;

b) Danh sách người lao động đang tham gia BHXH;

c) Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh;

d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu các giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động;

đ) Bản gốc/Bản chính/Bản sao có chứng thực Giấy ủy quyền (nếu có); 

e) Bản sao văn bản về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch (đối với khách hàng phải tạm dừng hoạt động);

g) Bản sao thông báo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 (đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).

3.2 Hồ sơ vay vốn các lần tiếp theo gồm:

Các hồ sơ nêu tại tiết a, b điểm 3.1 nêu trên;

Bổ sung hồ sơ nêu tại tiết c, d, đ, e điểm 3.1 nêu trên nếu có thay đổi so với hồ sơ vay vốn lần đầu

Download các mẫu liên quan đến chính sách này:

4. Thời gian nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng chậm nhất đến ngày 25/3/2022.

12. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác

  Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương. 

Giải đáp các câu hỏi

Câu hỏi 1: Những ai được gọi là lao động tự do?

Trả lời: Theo Nghị Quyết 68/NQ-CP của chính phủ ban hành ngày 01/07/2021.

  Lao động tự do là lao động không có hợp đồng lao động. Và đây cũng chính là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị Quyết 68.

Vậy lao động tự do là ai:

  • Xe ôm truyền thống;
  • Người bán hàng rong;
  • Người bán vé số;
  • Người thu gom rác, phế liệu;
  • Người giúp việc nhà, người trông trẻ;
  • Người bốc vác, vận chuyển hàng hóa….

Câu hỏi 2: Lao động tự do nhận được hỗ trợ bao nhiên tiền?

Trả lời: Theo Nghị Quyết 68/NQ-CP của chính phủ ban hành ngày 01/07/2021 có nêu rõ.

Mức hỗ trợ tối thiểu: 1.500.000 đồng/người/lần.

Hoặc 50.000 đồng/người/ngày.

Câu hỏi 3: Lao động tự do cần đáp ứng điều kiện gì để được hỗ trợ?

Trả lời: Không giống đối với các đối tượng lao động khác, điều kiện nhận hỗ trợ của lao động tự do không được quy định rõ ở Nghị Quyết 68 hay Quyết Định 23 của Thủ Tướng. Lao động tự do ở địa phương nào thì địa phương đó sẽ có Công văn hướng dẫn cụ thể để nhận hỗ trợ.

  Do đó nếu Bạn muốn biết chính xác mình có đủ điều kiện để nhận được hỗ trợ thì bạn hãy tìm hiểu văn bản của UBND cấp tỉnh.

Câu hỏi 4: Nếu tôi là lao động tự do, không đăng ký thường trú hay tạm trú có được hỗ trợ hay không?

Trả lời: Theo quy định chung của các địa phương người lao động tự do phải cư trú hợp pháp tại địa phương đó thì mới nhận được hỗ trợ.

  Theo luật cư trú thì cư trú hợp pháp tức là phải có đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Trong trường hợp bạn có hộ khẩu ở tỉnh nhưng lên Tp.HCM sinh sống và làm việc tự do cũng không có tạm trú ở Tp.HCM thì rất tiếc phải không phải đối tượng được hưởng trợ cấp.

Câu hỏi 5: Tôi ở Tp.HCM, làm bán hàng online tại nhà thì có thuộc diện nhận được tiền hỗ trợ hay không?

Trả lời: Theo công văn 2209 của UBND Thành Phố ban hành ngày 01/07/2021 nêu rõ, lao động tự do nhận được hỗ trợ thuộc trong các diện sau:

  • Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố không có địa điểm cố định.
  • Thu gom rác, phế liệu.
  • Bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ.
  • Bán lẻ vé số lưu động.
  • Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ).

  Mức hỗ trợ sẽ là 50.000 đồng/người/ngày. Do đó, việc bán hàng online của bạn không thuộc diện được hưởng hỗ trợ.

Câu hỏi 6: Tôi là lao động tự do, nhưng có con nhỏ dưới 6 tuổi, tôi có được hưởng thêm tiền hỗ trợ không?

Trả lời: Nghị Quyết 68 và Quyết định 23 của Thủ Tướng quy định rất rõ, chỉ lao động có ký hợp đồng lao động và nằm trong 4 trường hợp sau thì Bạn mới được hưởng thêm khoản hỗ trợ dành cho người có con dưới 06 tuổi và 1.000.000 đồng/con/lần:

  • Ngừng việc.
  • Tạm hoãn HĐLĐ.
  • Nghỉ việc không hưởng lương.
  • Chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  Trường hợp Bạn là lao động tự do sẽ không được hỗ trợ thêm nếu có con nhỏ mà chỉ nhận được 50.000 VNĐ/người/ngày nếu như ở Tp.HCM

Liên hệ với chúng tôi:

– Hotline: 0918.880.260 – 0707.606.778
– Điện thoại: 0918.880.260 – 0707.606.778
– Liên hệ ngoài giờ hành chính: 0918.880.260
– Email: BaoCaoThueTronGoi@gmail.com
– Youtube: Pháp lý Dohico